Đố bạn biết câu nói “Chỉ là tôi không thi hoa hậu thôi, chứ thi là chắc chắn nắm giải nhất” thì chúng ta nói như thế nào trong Tiếng Anh? Hack Não gợi ý bạn dùng cấu trúc otherwise nhé!
Vậy chúng ta sử dụng cấu trúc otherwise như thế nào và có lưu ý gì về cấu trúc này không? Bạn đọc cùng Hack Não tìm hiểu trong bài viết này nào!
I. Định nghĩa cấu trúc otherwise
Otherwise có nghĩa là một trường hợp khác với trường hợp mà mình đã nhắc đến phía trước.
Ví dụ
Quay lại ví dụ đầu bài trước nhé: It’s just that I didn’t want to participate.
Otherwise, I would’ve been crowned Miss Vietnam.
Chỉ là tôi không thi hoa hậu thôi, chứ thi là chắc chắn nắm giải nhất.
Hurry up, otherwise you’ll be late!
Nhanh cái chân lên, không muộn học bây giờ!
Don’t waste your youth on learning only, otherwise you’ll regret it.
Học không chơi đánh rơi tuổi trẻ.
Also, don’t waste your youth playing only, otherwise you’ll have no future.
Chơi không học bán rẻ tương lai.
II. Các cấu trúc otherwise thường gặp và cách dùng
Với ý nghĩa như trên, otherwise có thể là liên từ, tính từ hoặc trạng từ trong câu. Với mỗi chức năng, cấu trúc otherwise lại có ý nghĩa khác nhau. Cùng Hack Não tìm hiểu chúng trong phần tiếp theo nào!
1. Cấu trúc otherwise – liên từ
Khi là liên từ, cấu trúc otherwise được dùng để nối hai mệnh đề (S-V) thành một câu. Với cách dùng này, otherwise được dùng trong câu điều kiện.
Otherwise = If + not
→ S + V, otherwise + S + V
Ví dụ
Don’t watch Running Man too much, otherwise you’ll get addicted to it.
Đừng xem Running Man suốt nha, không là cậu nghiện luôn đó.
Wash your hands before you eat, otherwise you’ll get worms in your stomach.
Nhớ rửa tay trước khi ăn đó, không là bụng con sẽ toàn giun đó.
I made it just in time, otherwise I would have been fined 10,000 VNĐ.
May mà tôi cũng đến kịp, không thì tôi đã bị phạt 10,000 VNĐ rồi.
2. Cấu trúc otherwise – tính từ
Khi là tính từ, otherwise được dùng để bổ nghĩa cho danh từ hoặc động từ liên kết (linking verb).
Cấu trúc otherwise khi đó có nghĩa là không như tưởng tượng, không như trước đó
V + otherwise
Otherwise + N
Ví dụ
Quan’s saying that he’s telling the truth, but his facial expression seems otherwise.
Quân bảo cậu ấy đang nói thật, nhưng mà mặt cậu ấy đang nói điều ngược lại.
People may think Peacock Mantis Shrimp is a shrimp, but the truth is quite otherwise.
Mọi người nghĩ rằng Tôm tít thuộc họ nhà tôm, nhưng thực ra không phải vậy.
I really do want to believe Quan, but his actions make me feel otherwise.
Tôi thực sự muốn tin Quân lắm á, nhưng mà những việc cậu ấy làm khiến tôi không thể nào tin tưởng được.
3. Cấu trúc otherwise – trạng từ
Khi là trạng từ, otherwise được sử dụng để bổ nghĩa cho động từ và tính từ. Chúng ta có 3 ý nghĩa như sau:
Otherwise: ngoài trường hợp này ra
Otherwise: nói cách khác là
Ví dụ
I would like to introduce you to Van, otherwise known as our group’s savior.
Tôi muốn giới thiệu với cậu về Vân, hay còn gọi là đầu não của nhóm.
I would also like to introduce you to Cuong, otherwise known as the Class clown.
Tôi cũng muốn giới thiệu Cường, hay còn gọi là chúa hề của lớp.
And last but not least, please welcome Oanh, otherwise known as the Jellyfish-brain.
Và cuối cùng là Oanh, hay còn gọi là đò não sứa.
Otherwise: ngoài trường hợp này ra
Ví dụ
My 1 in English ruined an otherwise perfect final report.
Ngoài điểm 1 Tiếng Anh ra, thì bảng điểm kỳ này của tôi “pơ fẹc”.
Oanh is still a bit sad about her idol’s scandal, but otherwise everything’s cool.
Oanh vẫn còn buồn về xì căng đan của ai-đồ, ngoài ra thì mọi chuyện đều ổn.
Except for the cold weather, the picnic yesterday was an otherwise successful one.
Ngoài chuyện thời tiết hơn lạnh ra thì buổi đi chơi hôm nọ rất thành công.
III. Phân biệt otherwise với or
Vì cấu trúc otherwise được dùng để diễn tả một trường hợp, lựa chọn khác nên chúng ta đôi lúc phân vân giữa cấu trúc otherwise và cấu trúc or.
Bạn đọc chớ lo, Hack não sẽ giúp bạn phân biệt hai cấu trúc này. Theo đó, khi xét về vị trí trong câu:
- Cấu trúc otherwise có thể đứng ở trước chủ ngữ (S), giữa chủ ngữ (S) và động từ (V) hoặc sau động từ (V).
- Cấu trúc or luôn đứng ở giữa chủ ngữ (S) và động từ (V), và để nối 2 danh từ hoặc cụm danh từ
Còn khi so sánh về cách dùng, khi chúng ta đưa ra 2 lựa chọn, thì chúng ta có thể dùng cấu trúc or trong tất cả các trường hợp, còn cấu trúc otherwise chỉ khi chúng ta nối hai mệnh đề.
- Chúng ta có thể sử dụng or và otherwise để đưa ra 2 lựa chọn là hai mệnh đề (S + V).
- Chúng ta không thể dùng otherwise khi cân nhắc 2 lựa chọn là danh từ (N).
Ví dụ
Wash the dishes immediately or I’ll whoop your ass.
→ Wash the dishes immediately otherwise I’ll whoop your ass.
Có rửa bát ngay không hay để tôi đánh cho nát đít đây.
Còn
✔ I’m having a hard time choosing these, do you think I should take this one or this one?
✖ I’m having a hard time choosing these. Do you think I should take this one otherwise this one?
Em đang phân vân không biết nên chọn đôi giày này hay đôi giày này. Anh nghĩ em nên chọn đôi nào?
V. Kết bài
Trong bài viết này, Hack Não đã giới thiệu đến bạn về cấu trúc ngữ pháp otherwise và các cách dùng. Theo đó, otherwise có thể là liên từ, trạng từ hoặc tính từ trong câu. Trong tất cả các trường hợp, otherwise đều mang nghĩa về một trường hợp khác với trường hợp mà mình đã nhắc đến phía trước.
Hack Não chúc bạn học tốt và hãy luôn nhớ:
| Mỗi khi nản chí, hãy nhớ lý do bạn bắt đầu!