Câu điều kiện là một phần kiến thức rất quan trọng và luôn được ưu tiên xuất hiện trong các bài kiểm tra: từ kiểm tra 15 phút đến kiểm tra cuối kỳ; đến cả bài kiểm tra vào 10 và tốt nghiệp cấp 3 – thi Đại học.
Cùng Step Up tìm hiểu để nắm vững câu điều kiện và các bí kíp để ăn trọn điểm phần kiến thức này nào!
I. Câu điều kiện là gì
Nói một cách dễ hiểu, câu điều kiện trong Tiếng Anh là câu “nếu… thì…” trong Tiếng Việt mình. Và tất nhiên, đã là “nếu… thì.. “ thì mình cần 2 vế mới thành câu hoàn chỉnh:
Nếu mà mệt quá, giữa thành phố sống chồng lên nhau, cùng lắm thì mình về quê, mình nuôi cá và trồng thêm rau.
If you’re exhausted and engulfed by the bustling city, we can always go back, farming fish and planting trees.
II. Các loại câu điều kiện trong Tiếng Anh
Trong Tiếng Anh, chúng ta có 4 loại câu điều kiện chính. Chúng là câu điều kiện loại 0, loại 1, loại 2 và loại 3. Để biết nên sử dụng câu điều kiện nào trong từng trường hợp, bạn hãy trả lời 2 câu hỏi:
1. Câu điều kiện loại 0
Cách dùng
Loại 0 này cứ như… không phải câu điều kiện luôn ấy. Loại 0 dùng để nói về những điều chắc chắn đúng, sự thật hiển nhiên, kiểu “ai mà chả biết, nói vậy chi?”
Cấu trúc
“Diễn tả một điều luôn đúng, sự thật hiển nhiên…” Hừm, sao nghe cụm này quen quá ta? À đúng rồi, đó chính là cách dùng của thì hiện tại đơn mà! Vậy nên câu điều kiện loại 0 cũng dùng thì hiện tại đơn nhé!
Vế nếu | Vế thì |
---|---|
If + S + V(s/es), | V + V(s/es) |
Ví dụ
If you pour oil onto water, it floats.
⯈ Nếu bạn đổ dầu vào nước, nó sẽ nổi lên. (đúng kiểu “Ai mà chả biết, nói vậy chi?”)
If/ where there’s smoke, there’s fire.
Không có lửa, làm sao có khói.
If/ while there’s life, there’s hope.
Còn nước còn tát.
If you don’t know something, listen.
Không biết thì dựa cột mà nghe.
2. Câu điều kiện loại 1
Cách dùng
Loại 1 được dùng khi vế nếu là những chuyện có thể xảy ra… như một dạng dự đoán tương lai ấy.
Cấu trúc
“Có thể xảy ra…” Cụm này cũng quen lắm luôn này! Bởi vì đó chính là cách dùng của thì tương lai đơn đó các bạn! Vì vậy, ở vế thì của câu điều kiện loại 1, chúng ta dùng thì tương lai đơn nhé!
Vế nếu | Vế thì |
---|---|
If + S + V(s/es), | V + will + V-inf |
Ví dụ
If we learn 10 new words everyday, we will know 300 more words every month.
Nếu chúng ta học 10 từ mới mỗi ngày, thì chúng ta sẽ học được 300 từ mới mỗi tháng.
→ Việc “learn 10 new words everyday” là việc chúng ta CÓ THỂ làm, và chưa làm, nên chúng ta sử dụng câu điều kiện loại 1 cho trường hợp này đó.
If I tell you about this, you will be shocked!
Nếu tôi kể cho cậu chuyện này, thì cậu sẽ sốc lắm đó!
If you are late again tomorrow, I will have to report this to the teacher.
Nếu cậu còn đi muộn ngày mai nữa, thì tôi sẽ buộc phải báo cho cô giáo đó!
I will join the party if Thuy joins too.
Tớ sẽ dự bữa tiệc nếu Thúy cũng tham gia.
If Van Gau can be good at English, you can too!
Nếu Van Gâu có thể học giỏi Tiếng Anh, thì cậu cũng có thể mà.
Lưu ý: Ngoài “will”, bạn còn có thể dùng các trợ động từ: can, may, must, shall, ought to
3. Câu điều kiện loại 2
Cách dùng
Loại 2 được dùng khi vế nếu là những điều không thể xảy ra ở hiện tại. Bạn có thể dùng câu loại 2 để ước ao hoặc khuyên nhủ: “cao thêm 10cm”, “có 10 tỷ trong tay”, “được ôm idol”, “được 10 điểm kiểm tra”, “nếu tôi là cậu…”
Công thức
Vế nếu | Vế thì |
---|---|
If + S + V-ed, | S + would + V-inf |
Ví dụ
If I were you, I would stop playing video games and start learning now.
Nếu tôi là cậu, tôi sẽ dừng chơi điện tử và bắt đầu học bài ngay.
“I” thì không thể nào là “you” rồi, nên mình dùng câu điều kiện loại 2 nhé!
If I were 10 centimeters taller, I would be the tallest boy in the class.
Nếu như tôi cao hơn 10cm nữa, thì tôi sẽ cao nhất lớp luôn.
If I had $10 billion right now, I would buy 10 thousand Blackpink’s new albums.
Nếu như tôi có 10 tỷ trong tay, tôi sẽ mua 10 nghìn album mới của Blackpink.
Ha would immediately cry if she were to meet her idol.
Hà chắc sẽ khóc mất nếu cô ấy gặp được thần tượng của mình.
If I had a penny for everytime you mispronounced my name, I would have a fortune.
Nếu tôi được trả một xu mỗi lần cậu đọc sai tên tôi, thì giờ tôi đã có đầy tiền rồi!
Lưu ý 1: Ngoài “would”, bạn còn có thể dùng các trợ động từ: could, might
Lưu ý 2: Động từ to-be cho vế nếu luôn là “were” trong câu điều kiện loại 2
4. Câu điều kiện loại 3
Cách dùng
Loại 3 được dùng khi vế nếu là những điều không thể xảy ra ở quá khứ. Bạn có thể dùng câu loại 3 để “than thân trách phận”: “giá mà đã chăm chỉ học bài”, “giá mà lúc đó nghĩ ra”,…
Cấu trúc
Vế nếu | Vế thì |
---|---|
If + S + V + had + PP, | S + would + have + PP |
Ví dụ
If I had learnt more seriously, I would have passed the exam.
Giá mà tôi đã học nghiêm túc hơn, thì tôi đã qua bài kiểm tra rồi.
→ Câu văn ám chỉ việc “tôi” đã trượt bài kiểm tra rồi, và bây giờ đang ngồi ngân nga “nếu ngày xưa blah blah….”.
If we had arrived 10 minutes earlier, we would have gotten better seats.
Giá mà chúng ta đến sớm hơn 10 phút, thì chúng ta đã chiếm được chỗ ngồi đẹp hơn rồi.
We would have finished the assignment if we hadn’t spent so much time arguing over who should be the team leader!
Đáng lẽ chúng ta đã hoàn thành bài tập này từ trước rồi nếu như chúng ta không mải ngồi cãi nhau xem ai làm nhóm trưởng!
If you had told me that sooner, I wouldn’t have made that mistake in the exam!
Giá như cậu nói với tớ chuyện này sớm hơn, thì tớ đã không mắc lỗi đó trong bài kiểm tra rồi!
If I had known Jake better, I wouldn’t have mistaken her with Joe.
Giá như tôi biết Jake rõ hơn, thì tôi đã không nhầm cậu ấy với Joe rồi.
5. Tổng hợp công thức 4 loại câu điều kiện hay gặp
III. Mẹo phân biệt 4 loại câu điều kiện trong bài thi
Trong khoảng thời gian ít ỏi của bài thi, có thể bạn sẽ không kịp dịch toàn bộ các câu văn, mà cần dựa vào các dấu hiệu để đoán câu trả lời chính xác. Step Up sẽ giới thiệu với bạn đọc 1 mẹo rất dễ áp dụng để làm “ngon lành” tất cả các câu điều kiện trong bài thi, ấy là xác định thì của câu đề bài, rồi từ đó chọn công thức câu điều kiện tương ứng.
Cùng áp dụng mẹo này vào bài tập nào! Cùng làm các câu đã xuất hiện trong đề thi THPT các năm trước:
Question 47 (402-2017). They were late for the meeting because of the heavy snow.
A. If it snowed heavily, they would be late for the meeting.
B. Had it not snowed heavily, they would have been late for the meeting.
C. But for the heavy snow, they wouldn’t have been late for the meeting.
D. If it didn’t snow heavily, they wouldn’t be late for the meeting.
————————
Trước hết, cùng phân tích thì câu đề bài:
They were late for the meeting because of the heavy snow.
Câu dùng thì quá khứ đơn, mà đã là quá khứ thì mình chọn ngay câu điều kiện loại 3: điều kiện không có thật ở quá khứ.
→ Trong các đáp án, có đáp B và C sử dụng câu điều kiện loại 3.
→ Trong đáp án B và C, C dùng “wouldn’t… late”, trái nghĩa với câu đề bài, đúng với yêu cầu “không có thật”
→ Chọn ngay đáp án C.
————————
Question 8 (420-2018). If our teacher were here now, he ______ us with this difficult exercise.
A. helps B. has helped
C. would help D. will help
————————
Cùng làm lại các bước trên nào, chúng ta có câu đề bài:
If our teacher were here now, he ______ us with this difficult exercise.
→ Vế nếu trong câu dùng “were”, vậy là câu điều kiện loại 2 rồi
→ Chọn ngay đáp án C
————————
Bây giờ, bạn hãy áp dụng mẹo này để làm các câu tiếp theo nhé!
Question 20 (417-2019). We _____ on a field trip if the weather is fine this weekend.
A. would go B. went
C. could have gone D. will go
Question 20 (403-2020). If I ________ you, I would take the doctor’s advice.
A. were B. are
C. had been D. will be
Question 50 (403-2020). The English patient made a miraculous recovery from Covid-19. This was thanks to the efforts of the Vietnamese medical staff.
A. If the English patient had made a miraculous recovery from Covid-19, the Vienamese medical staff would have made efforts.
B. But for the efforts of the Vietnamese medical staff, the English patient couldn’t have made a miraculous recovery from Covid-19.
C. Without the efforts of the Vietnamese medical staff, the English patient couldn’t make a miraculous recovery from Covid-19.
D. Suppose that the English patient made a miraculous recovery from Covid-19, the Vietnamese medical staff would make efforts.
IV. Nâng cao: Câu điều kiện hỗn hợp và câu điều kiện đảo
Ngoài 4 dạng cơ bản của câu điều kiện như trên, Tiếng Anh còn có 2 mẫu câu điều kiện nâng cao và lại hay xuất hiện trong đề thi. Chúng chính là câu điều kiện hỗn hợp và câu điều kiện đảo.
1. Câu điều kiện hỗn hợp
Cách dùng
Loại hỗn hợp chính là dạng “râu ông nọ cắm cằm bà kia” giữa loại 2 và loại 3. Loại hỗn hợp được dùng khi vế nếu và vế thì không xảy ra cùng một thời điểm. Chúng ta có 2 kiểu “nối râu” như sau:
Cấu trúc 1
Vế nếu của câu điều kiện loại 2 và vế thì của câu điều kiện loại 3
Vế nếu | Vế thì |
---|---|
If + S + V-ed | S + would + have + PP |
Ví dụ
If I weren’t afraid of darkness, I would have gone in there with you.
Nếu tớ không sợ bóng tối, thì tớ đã vào đó với cậu rồi.
Câu văn ám chỉ rằng “ngày trước tớ sợ bóng tối, mà giờ tớ cũng vẫn cứ sợ bóng tối”. Vì vậy, chúng ta chọn vế nếu là điều không có thật ở hiện tại và từ đó dùng câu điều kiện hỗn hợp này.
If you trusted me, we would have got rid of the imposter.
Cậu mà tin tôi thì giờ chúng ta đã loại được tên giả mạo rồi.
If Duy were the imposter, he would have eliminated me when we were alone.
Nếu Duy mà là kẻ giả mạo thì cậu ấy đã “xử lý” tớ lúc chỉ có hai người rồi.
Cấu trúc 2
Vế nếu của câu điều kiện loại 3 và” vế thì của câu điều kiện loại 2
Vế nếu | Vế thì |
---|---|
If + S + had + PP | S + would + V-inf |
Ví dụ
If you had woken me up 15 minutes earlier, we wouldn’t be in a hurry now.
Giá mà cậu gọi tớ dậy sớm thêm 15 phút thì chúng ta đã không vội như này rồi.
Vì bây giờ “we” đang “in a hurry” do trước đó không “woken up 15 minutes earier” rồi, nên mình dùng câu điều kiện hỗn hợp 2 này nha!
If you had cooperated with me, we would be thrown into space like this!
Giá mà cậu hợp tác với tớ, thì cả hai đã không bị ném ra ngoài phi thuyền như này rồi!
Hung wouldn’t love English if he hadn’t stumbled into Hack Nao 1500.
Hưng sẽ không thích môn Tiếng Anh nếu cậu ấy không tình cờ đọc được sách Hack Não 1500.
2. Câu điều kiện đảo
Các đề thi thường có các câu nâng cao để phân tách trình độ giữa điểm 8 và điểm 9 10; câu điều kiện đảo chính là một trong số chúng. Cùng nắm vững phần này để dành trọn điểm 10 nào!
Để đảo câu điều kiện, chúng ta chỉ cần đảo vế nếu: |
2.1. Câu điều kiện loại 1
Cấu trúc
If + S + V(s/es) → Should + S + V-inf
Ví dụ
If today is your birthday, mine will be in 2 days.
Nếu hôm nay là sinh nhật của cậu, thì sinh nhật tớ sẽ là ngày kia
→ Should today be your birthday, mine will be in 2 days.
2.2. Câu điều kiện loại 2
Cấu trúc – với động từ thường
If + S + V-ed → Were + S + to + V-inf
If cash grew on trees, I would still be poor; because I don’t own any trees.
Nếu tiền mọc trên cây, thì tôi vẫn sẽ là “con đỗ nghèo khỉ”; vì tôi không có cái cây nào cả 🙁
→ Were cash to grow on trees, I would still be poor; because I don’t own any trees.
——–
Cấu trúc – với động từ to-be
If + S + were → Were + S + ….
If two were four, and three were nine, what would four be?
Nếu hai bằng bốn và ba bằng chín, thì four bằng bao nhiêu?
→ Were two four, and were three nine, what would four be?
2.3. Câu điều kiện loại 3
If + S + had + PP → Had + S + PP
If it hadn’t been for your help, I would not have found my keychain this morning.
Nếu không nhờ cậu giúp, chắc tớ không tìm nổi chùm chìa khóa lúc sáng nay mất.
→ Had it not been for your help, I would not have found my keychain this morning.
Tổng kết lại, có bốn loại câu điều kiện trong Tiếng Anh mà bạn cần phải nắm vững: loại 0, loại 1, loại 2 và loại 3. Để phân biệt bốn câu điều kiện này, bạn hãy trả lời 2 câu hỏi:
- Vế nếu có thể xảy ra không?
- Nếu không, thì không thể ở bây giờ hay trong quá khứ?
Chỉ cần trả lời 2 câu hỏi này, rồi áp dụng đúng công thức của loại câu điều kiện là bạn nắm chắc điểm 10 cho chất lượng về câu điều kiện rồi đó!
Hack Não chúc bạn học tốt, và hãy nhớ rằng:
| Mỗi khi nản chí, hãy nhớ lý do bạn bắt đầu.