⚠️ CHÚ Ý! Bài viết này sẽ viết về cấu trúc chú ý! Sự chú ý của bạn về cấu trúc chú ý đã được Hack Não chú ý!! ⚠️
Hãy cùng Hack Não tìm hiểu về cấu trúc pay attention to, để thể hiện sự chú ý, trong bài viết này nhé!
I. Định nghĩa về cấu trúc pay attention to
Cấu trúc pay attention to có nghĩa là chú ý đến điều gì.
Trong câu, pay attention to đóng vai trò là cụm động từ. Các dạng của cấu trúc pay attention to
- Dạng hiện tại ngôi ba số it: pays attention to
- Dạng quá khứ đơn: paid attention to
- Dạng phân từ hai: paid attention to
Ví dụ
Please pay attention to the road when you’re driving.
Hãy chú ý đến đường đi khi cậu lái xe.
People must pay attention to the government’s directive.
Mọi người phải chú ý đến các chỉ thị của chính phủ.
I feel like I’m invisible because no one pays attention to me.
Tôi cảm giác như mình tàng hình ấy vì chẳng ai chú ý đến tôi cả.
II. Cấu trúc pay attention to
Chỉ có duy nhất một cấu trúc pay attention to trong Tiếng Anh. Đó là cấu trúc kết hợp pay attention to với danh từ hoặc danh động từ
Pay attention to N/ V-ing
Ví dụ
Ladies, you should pay attention to your boyfriends’ “adopted sister”.
Này các cô gái, hãy chú ý đến các “em gái nuôi” của người yêu bạn đó.
If you don’t pay enough attention, “matcha” will just appear out of nowhere.
Nếu bạn không chú ý là “trà xanh” sẽ bất ngờ xuất hiện đó.
Last but not least, you must also pay attention to your significant others, as they are someone so important to you.
Và cuối cùng, bạn cần chú ý đến nửa kia của mình nữa, vì họ rất quan trọng với bạn mà.
If you pay attention to some singers’ lyrics, you’ll realize that sometimes they are just meaningless.
Nếu bạn chú ý tới lời của một số bài hát, thì bạn sẽ nhận ra rằng đôi khi chúng khá là vô nghĩa.
One time I paid attention to a song’s lyrics, it was something like “Horns don’t just appear out of nowhere. They transfer from one to another”.
Có một lần, tôi xem lời bài hát thì có câu kiểu “Sừng không tự sinh ra và mất đi, mà sừng chuyển từ người này sang người khác”.
III. Các cấu trúc tương tự như pay attention to
Ngoài cấu trúc pay attention to để nói chú ý đến điều gì, Hack Não muốn giới thiệu đến bạn các cấu trúc khác đồng nghĩa với cấu trúc đó. Chúng ta có 3 cấu trúc nổi bật sau.
1. Cấu trúc concentrate on
Concentrate on N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: Tập trung vào điều gì
Các dạng của cấu trúc concentrate on
- Dạng hiện tại ngôi ba số ít: concentrates on
- Dạng quá khứ đơn: concentrated on
- Dạng phân từ hai: concentrated on
Ví dụ
Hey you! Yes you! Stop fooling around and start concentrating on your mountainous pile of homework now!
Này cậu kia! Cậu đó! Ngưng chơi bời và bắt đầu làm đống bài tập chất đống của cậu đi!
Don’t just concentrate on theoretical learning alone!
Đừng chỉ quá tập trung vào lý thuyết thôi!
You should also pay attention to practical experience, too.
Cậu cũng nên chú ý vào thực hành nữa.
Hong only concentrated on the detail that she missed the whole picture.
Hồng chỉ chăm chăm vào tiểu tiết mà bỏ qua đại cục.
Don’t just only concentrate on making money only to harm your health in the process.
Đừng chỉ tập trung kiếm tiền đến mực hại thân hại sức ra!
2. Cấu trúc take notice of
Take notice of N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: Chú ý đến điều gì
Các dạng của cấu trúc take notice of
- Dạng hiện tại ngôi ba số ít: takes notice of
- Dạng quá khứ đơn: took notice of
- Dạng phân từ hai: taken notice of
Ví dụ
Senpai, please take notice of me!
Anh ơi! Hãy chú ý đến em!
My worst nightmare is forgetting to take notice of the last page of the test paper.
Ác mộng kinh hoàng nhất của tôi là quên không xem trang cuối đề thi.
I took notice of the fact that your hair is different today. What’s my reward?
Tớ chú ý thấy hôm nay tóc cậu trông khác khác. Quà của tớ đâu?
Live slower. And you might take notice of Hanoi’s hidden beauty.
Sống chậm lại và bạn sẽ thấy được những vẻ đẹp tiềm ẩn của Hà Nội.
Today on my way to school, I took notice of a newly opened food stall. I have to check it out some time.
Hôm nay trên đường đến trường, tôi đã thấy một quán đồ ăn mới. Tôi phải vào đó ăn thử một lần mới được.
3. Cấu trúc focus on
Focus on N/ V-ing
Ý nghĩa & cách dùng: Tập trung vào điều gì
Các dạng của cấu trúc focus on
- Dạng hiện tại ngôi ba số ít: focuses on
- Dạng quá khứ đơn: focused on
- Dạng phân từ hai: focused on
Ví dụ
The public tends to focus on the celebrity’s private life.
Công chúng thường thích quan tâm chuyện đời tư của sao.
Don’t just focus on reading only, you should also pay attention to speaking, too.
Đừng chỉ chú trọng kỹ năng đọc, bạn cần quan tâm cả kỹ năng nói nữa.
For now, I want to focus on my study first.
Bây giờ, tôi muốn tập trung vào chuyện học hành trước đã.
It’s hard to focus on the lesson when it’s so boring.
Thật khó để tập trung vào bài học khi mà nó chán quá à.
I love to learn history, but the events are just so lame. How can I focus on them?
Tôi thích lịch sử nhưng các mốc sự kiện chán quá là chán luôn á. Làm sao tôi tập trung nổi?
Lưu ý:
Tất cả các cấu trúc đều có tận cùng luôn là các giới từ (to, on, of), nên chúng đều kết hợp với danh từ hoặc danh động từ.
IV. Bài tập về cấu trúc pay attention to
Đáp án
Kéo thêm nữa là tới đáp án rồi đó!
Nói trước rồi nha! Ngay dưới này là đáp án đó bạn đọc ơi!
- to
- to
- to
- saying
- to reading
- pays
- health
- intonation
V. Kết bài
Qua bài viết này, Hack Não đã giới thiệu đến bạn cấu trúc pay attention to. Theo đó, cấu trúc này có nghĩa là chú ý đến điều gì. Chúng ta dùng cấu trúc khi muốn người nghe tập trung vào điều gì. Ngoài cấu trúc pay attention to, chúng ta có thêm 3 cấu trúc khác đồng nghĩa.
Hack Não chúc bạn học tốt và luôn nhớ:
| Mỗi khi nản chí, hãy nhớ lý do bạn bắt đầu!